Hiện nay, có rất nhiều cách để tính Thiên Can và Địa Chi của một năm bất kỳ khá hay và đơn giản như phương pháp lấy toàn bộ năm chia cho 12 rồi tìm số Dư để quy đổi ra Địa Chi tương ứng, hoặc phương pháp quy đổi ra công thức toán học A1= B+C+… rồi dùng một số quy ước để tìm ra kết quả cũng rất thú vị tuy nhiên từ xa xưa ông cha ta đã có cách tính nhẩm tuổi bằng cách bấm các đốt ngón tay vừa nhanh vừa chính xác.
Vậy Cách Tính Can Chi Trên Bàn Tay như thế nào? Bằng cách nào mà cha ông ta có thể tính nhẩm Can Chi của một năm vừa nhanh chóng vừa chính xác? Hãy cùng Phong Linh Gems tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết sau đây nhé!
- Chu Kỳ Của Thiên Can :
- Chu Kỳ Của Địa Chi :
- Ứng Dụng Cách Tính Can Chi Trên Bàn Tay
- Một Vài Ví Dụ Giúp Làm Rõ Cách Tính Trên:
Chu Kỳ Của Thiên Can :
Có 10 Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý luôn rơi vào các năm có tận cùng lần lượt là: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 0, 1, 2, 3.
Ta nhận thấy:
- Các can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm luôn đi với số chẵn: 4, 6, 8, 0, 2.
- Các can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý luôn đi với số lẻ: 5, 7, 9, 1, 3.
Dựa vào bảng trên ta có thể biết được ngay rằng:
- Những người sinh năm 1960, 1970, 1980, 1990, 2000, 2010 có số cuối năm sinh là 0 => Thiên Can là Canh
- Những người sinh năm 1961, 1971, 1981, 1991, 2001, 2011 có số cuối năm sinh là 1 => Thiên Can là Tân
- Những người sinh năm 1962, 1972, 1982, 1992, 2002, 2012 có số cuối năm sinh là 2 => Thiên Can là Nhâm
- Những người sinh năm 1963, 1973, 1984, 1993, 2003, 2013 có số cuối năm sinh là 3 => Thiên Can là Quý
- Những người sinh năm 1964, 1974, 1984, 1994, 2004, 2014 có số cuối năm sinh là 4 => Thiên Can là Giáp
- Những người sinh năm 1965, 1975, 1985, 1995, 2005, 2015 có số cuối năm sinh là 5 => Thiên Can là Ất
- Những người sinh năm 1966, 1976, 1986, 1996, 2006, 2016 có số cuối năm sinh là 6 => Thiên Can là Bính
- Những người sinh năm 1967, 1977, 1987, 1997, 2007, 2017 có số cuối năm sinh là 7 => Thiên Can là Đinh
- Những người sinh năm 1968, 1978, 1988, 1998, 2008, 2018 có số cuối năm sinh là 8 => Thiên Can là Mậu
- Những người sinh năm 1969, 1979, 1989, 1999, 2009, 2019 có số cuối năm sinh là 9 => Thiên Can là Kỷ
Chu Kỳ Của Địa Chi :
Có 12 Địa Chi gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Nếu như một Thiên Can luôn cố định một con số thì mỗi Địa Chi lại xoay chuyển sau mỗi 12 năm. Suy ra rằng các năm có 2 chữ số cuối là bội số của 12 thì cùng Địa Chi, gồm có: 00 (coi như năm bắt đầu), 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96.
Ví Dụ:
- Năm 1900 xem lịch ta biết là năm Tý, vậy các năm 1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, cũng là năm Tý. Gắn chữ số cuối theo các năm trên ta tìm được: 1900 (Canh Tý), 1912 (Nhâm Tý), 1924 (Giáp Tý), 1936 (Bính Tý), 1948 (Mậu Tý), 1960 (Canh Tý), 1972 (Nhâm Tý), 1984 (Giáp Tý), 1996 (Bính Tý)…
Dựa vào ví dụ trên ta dễ dàng nhận thấy, trong 100 năm ta có 9 năm có bội số chung của và năm có chữ số 96 là năm cuối để có cùng Địa Chi ban đầu, còn lại 4 năm nữa để hoàn thành số 100 năm, tức là tính từ cung bắt đầu ta phải tiến thêm 4 cung nữa để tính cung bắt đầu.
Ví Dụ:
- Năm 1900 là năm Tý, đến năm 1996 vẫn là Tý, từ Tý tiến thêm 4 cung nữa đến cung Thìn. Theo như trên ta suy ra năm 2000 (chữ số 0 cuối vậy Thiên Can là Canh) là năm Canh Thìn. Vậy các năm 2012, 2024. 2036, 2048, 2060, 2072, 2084, 2096 cũng là năm Thìn . Gắn chữ số cuối theo các năm trên ta tìm được: 2012 (Nhâm Thìn), 2024 (Giáp Thìn), 2036 (Bính Thìn), 2048 (Mậu Thìn), 2060 (Canh Thìn), 2072 (Nhâm Thìn), 2084 (Giáp Thìn), 2096 (Bính Thìn)….
Tương tự cách tính như trên cho 100 tiếp theo thì từ cung Thìn ( ta tiến thêm 4 cung) là cung Thân ( Canh Thân – 2100). Thêm 100 năm kế tiếp tính từ cung Thân (tiến 4 cung nữa) là cung Tý (Canh Tý – 2200). Vậy, chu kỳ của thế kỷ (100 năm) là bội số của số 3, tức là cứ sau 300 năm thì quay trở lại cung khởi cố định cho 100 năm đó, và dựa theo thứ tự: THÂN – TÝ – THÌN.
Ứng Dụng Cách Tính Can Chi Trên Bàn Tay
Từ những cách tính ở trên, ta có thể dễ dàng tính nhẩm được Can Chi của một năm ngay trên bàn tay một cách dễ dàng và nhanh chóng. Các bước tính như sau:
BƯỚC 1:
Xác định cung khởi cố định ( cố định trong 100 năm ):
- Hễ thuộc những năm 1900: khởi cung TÝ
- Hễ thuộc những năm 2000: khởi cung THÌN
- Hễ thuộc những năm 2100: Khởi cung Thân
BƯỚC 2:
Xác định 2 số cuối của năm cần tìm gần với bội số nào nhất của 12 ( bội số của 12 như đã tính từ trước gồm 0, 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96 ). Rồi từ cung khởi ta di chuyển ngón tay cái qua các cung trên bàn tay trái theo chiều thuận hay nghịch để đến cung Địa Chi cần tìm.
BƯỚC 3:
Đổi số cuối của năm ra CAN ghép vào Địa Chi vừa tìm được ta có kết quả Can Chi của năm cần tìm .
Một Vài Ví Dụ Giúp Làm Rõ Cách Tính Trên:
* Ví Dụ 1: tìm Can Chi năm 1911
- Bước 1: xác định cung khởi là Tý
- Bước 2: đứng nguyên tại Tý nhẩm: 0, rồi 12 thì dừng đếm lại – 12 tức là bội số gần nhất với số của năm cần tìm 11, và lớn hơn 1 số, nên ta đang đứng tại Tý lùi lại (theo chiều nghịch) 1 cung, là cung Hợi, ta nói: Địa Chi là năm Hợi.
- Bước 3: vì số cuối của năm 1911 là 1, ta so sánh với bảng tra Thiên Can ở trên ta thấy ứng với can Tân. Ghép can vào chi ta được: 1911 là Tân Hợi.
* Ví Dụ 2: tìm Can Chi năm 1992
- Bước 1: xác định cung khởi là Tý
- Bước 2: đứng nguyên tại Tý nhẩm: 0 đến 96 thì dừng đếm lại – 96 tức là bội số gần nhất với số của năm cần tìm 92, và lớn hơn 4 số, nên ta đang đứng tại Tý lùi lại (theo chiều nghịch) 5 cung, là cung Thân, ta nói: Địa Chi là năm Thân.
- Bước 3: vì số cuối của năm 1992 là 2, ta so sánh với bảng tra Thiên Can ở trên ta thấy ứng với can Nhâm. Ghép can vào chi ta được: 1992 là Nhâm Thân.
* Ví Dụ 3: tìm Can Chi năm 2015
- Bước 1: xác định cung khởi là Thìn
- Bước 2: đứng nguyên tại Thìn nhẩm: 0 đến 12 thì dừng đếm lại – 12 tức là bội số gần nhất với số của năm cần tìm 15, và nhỏ hơn 3 số, nên ta đang đứng tại Thìn tiến lại thêm 3 cung nữa, là cung Mùi, ta nói: Địa Chi là năm Mùi.
- Bước 3: vì số cuối của năm 2015 là 5, ta so sánh với bảng tra Thiên Can ở trên ta thấy ứng với can Ất. Ghép can vào chi ta được: 1992 là Ất Mùi.
* Ví Dụ 4: tìm Can Chi năm 2026
- Bước 1: xác định cung khởi là Thìn
- Bước 2: đứng nguyên tại Thìn nhẩm: từ 0 đến 24 thì dừng đếm lại – 24 tức là bội số gần nhất với số của năm cần tìm 26, và nhỏ hơn 2 số, nên ta đang đứng tại Thìn tiến lại thêm 3 cung nữa, là cung Ngọ, ta nói: Địa Chi là năm Ngọ.
- Bước 3: vì số cuối của năm 2026 là 6, ta so sánh với bảng tra Thiên Can ở trên ta thấy ứng với can Bính. Ghép can vào chi ta được: 1992 là Bính Ngọ.
* Ví Dụ 5: tìm Can Chi năm 2096.
- Bước 1: xác định cung khởi là Thìn
- Bước 2: đứng nguyên tại Thìn nhẩm: từ 0 đến 96 thì dừng đếm lại – 96 tức là bội số của 12 bằng với số của năm cần tìm 96, và nhỏ hơn 0 số, ta nói: Địa Chi là năm Thìn.
- Bước 3: vì số cuối của năm 2096 là 6, ta so sánh với bảng tra Thiên Can ở trên ta thấy ứng với can Bính. Ghép can vào chi ta được: 1992 là Bính Thìn.
Với chủ đề đã được trình bày trên đây, hy vọng sẽ hữu ích cho các bạn trong việc tìm Can Chi của năm, để kháo chuyện với bạn bè trong những lúc thảnh thơi, hoặc cũng có thể là một công cụ hỗ trợ nho nhỏ cho việc học những môn Khoa học huyền bí Á Đông . Ngoài cách tính trên, Phong Linh Gems xin gửi tới các bạn Cách Tính Thiên Can, Địa Chi Và Ngũ Hành Năm Sinh Cực Nhanh khác :