Xã Tiến Thịnh, Huyện Mê Linh, Hà Nội Tel: 0868.88.99.77 Email: phonglinhstone@gmail.com
Khi tìm hiểu về Phong Thủy chúng ta thường được nghe nhiều tới khái niệm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ và sự tương sinh tương khắc giữa chúng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ kim mộc thủy hỏa thổ là gì? Cách tính kim mộc thủy hỏa thổ theo năm sinh như thế nào? Mối quan hệ Tương Sinh, Tương Khắc của chúng là như thế nào? Hãy cùng Phong Linh Gems đi giải đáp tất cả những thắc mắc trên nhé.
Nội Dung
Theo triết học Trung Hoa cổ đại thì tất cả vạn vật đều được sinh ra từ năm nguyên tố cơ bản và trả qua năm trạng thái là Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, năm trạng thái này được gọi là Ngũ Hành. Học thuyết Ngũ hành diễn giải sinh học của vạn vật qua hai nguyên lý cơ bản là Tương sinh và Tương khắc.
Trong vũ trụ, Thiên và Địa luôn có sự kết hợp âm dương, giao hòa với nhau để tạo nên vạn vật. Sự tương sinh tương khắc trong quy luật ngũ hành chính là biểu hiện cho việc chuyển hóa qua lại của trời và đất trong quá trình sản sinh sự sống. Hiện tượng tương sinh, tương khắc không tồn tại độc lập với nhau. Trong tương sinh có sự bắt đầu của tương khắc và trong tương khắc có mầm mống phát triển của tương sinh do đó vạn vật luôn luôn tồn tại và phát triển.
Tương Sinh được hiểu rằng hành này bồi đắp, nuôi dưỡng cho hành kia lớn mạnh, phát triển. Từ đó tạo thành một vòng Tương Sinh khép kín: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Ý nghĩa của Ngũ Hành Tương Sinh chúng ta có thể giải thích như sau:
Tương Khắc được hiểu là sự khắc chế, bài trừ, đối nghich lẫn nhau, kìm hãm sự phát triển của nhau. Từ đó tạo thành một vòng Tương Khắc như sau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Ý nghĩa của Ngũ Hành Tương Khắc chúng ta có thể giải thích như sau:
Cách tính Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ rất đơn giản, chỉ cần dựa vào sự quy ước của Thiên Can và Địa Chi chúng ta có thể tìm ra được. Nếu như Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý thì Địa Chi gồm 12 con giáp là: Tý, Sưu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Khi tính mệnh Sinh chúng ta cần quy đổi Thiên Can và Địa Chi, cách quy đổi như sau:
– Quy ước về giá trị về Thiên Can:
– Quy ước giá trị về Địa chi:
– Quy ước giá trị mệnh Ngũ Hành:
Founder và CEO của Phong Linh Gems. Chuyên gia Đá Quý và Phong Thủy với 6 năm kinh nghiệm. Tôi hiểu rằng: chỉ có am hiểu về đá quý và phong thủy thì mới mang đến những giá trị cho từng khách hàng.